Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10 quy định về công tác tàng thư căn cước công dân
Page Content
Mới đây, Bộ Công an vừa dự thảo xong Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2016/TT-BCA ngày 03/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác tàng thư căn cước công dân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 10/2016/TT-BCA); Dự thảo gồm 03 điều.
*
Theo đó, việc chuyển giao hồ sơ, tài liệu về căn cước công dân quy định
tại Điều 10 Thông tư số 10/2016/TT-BCA được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Trường hợp công dân đã được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
hoặc Chứng minh nhân dân chuyển nơi thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thì sau khi nhận Phiếu thông tin thay đổi về
hộ khẩu, nhân khẩu do cơ quan đăng ký, quản lý cư trú gửi đến, trong
thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân
nơi công dân chuyển đi có trách nhiệm sao gửi hồ sơ, tài liệu về căn
cước công dân cho cơ quan quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công
dân chuyển đến thường trú.
- Trường hợp công dân được cấp thẻ
Căn cước công dân tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia thuộc Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội hoặc tại địa phương không
phải nơi công dân đăng ký thường trú thì trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân; cơ quan cấp thẻ Căn
cước công dân sao gửi hồ sơ, tài liệu về căn cước công dân cho cơ quan
quản lý tàng thư căn cước công dân nơi công dân đăng ký thường trú.
* Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư này, theo
đó, trường hợp yêu cầu tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu để phục vụ
việc cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân thì thời gian để cơ
quan quản lý tàng thư căn cước công dân thực hiện việc tra cứu và trả
lời kết quả được quy định như sau:
- Đối với việc tra cứu phục vụ cấp thẻ Căn cước công dân:
+ Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở quận, thành phố, thị xã thì không quá 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu;
+ Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các huyện miền núi, vùng cao,
biên giới, hải đảo thì không quá 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận
yêu cầu;
+ Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các khu vực còn lại thì không quá 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu.
- Đối với việc tra cứu phục vụ cấp Chứng minh nhân dân:
+ Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở quận, thành phố, thị xã thì
không quá 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu đối với trường
hợp tra cứu phục vụ cho việc cấp mới và đổi Chứng minh nhân dân; không
quá 07 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu đối với trường hợp cấp
lại Chứng minh nhân dân;
+ Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở
các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo thì không quá 10 ngày
làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu;
+ Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở các huyện còn lại thì không quá 07 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận yêu cầu;
+ Trường hợp cơ quan yêu cầu tra cứu ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác gửi đến thì không quá 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận
yêu cầu.
Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trong thời
gian 02 tháng, đến hết tháng 7/2019. Tải toàn văn dự thảo tại đây.
Nguồn: Bộ Công an
Admin