Hiện nay, doanh nhân tại TP Hồ Chí Minh chỉ mất 22 ngày và 6,5% thu nhập đầu người để đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, so với 61 ngày và 31,9% năm 2003. Tại Jakarta, mức thu hồi vốn bình quân khi giải thể doanh nghiệp hiện nay là 64,3 cent Mỹ trên mỗi USD, so với 9,9% của năm 2003.
Bà Rita Ramalho, quyền Giám đốc Nhóm Chỉ số Toàn cầu của Ngân hàng Thế giới, đơn vị thực hiện báo cáo, cho biết: "Trong vòng 15 năm qua, khu vực Đông Á - Thái Bình Dương đã có tiến bộ đáng kể trong tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đà cải cách đang tiếp tục gia tăng tại khu vực, những nền kinh tế đi sau sẽ có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ những mô hình tốt của các nước láng giềng”.
Thành lập doanh nghiệp là chỉ tiêu cải cách phổ biến nhất, trong đó 74 trên tổng số 371 cải cách được thực hiện trong vòng 15 năm qua nhằm tạo thuận lợi để doanh nhân đăng ký lập doanh nghiệp mới. Nhờ đó mà chi phí bình quân để lập doanh nghiệp ở khu vực Đông Á – Thái Bình Dương đã giảm 19% tính trên thu nhập đầu người, so với 59% của năm 2003.
Trong thời gian 15 năm qua, khu vực này đã thực hiện 17 cải cách trong lĩnh vực giải thể doanh nghiệp. Nhờ những cải cách này mà mức thu hồi vốn bình quân đã tăng từ 28,8% năm 2003 lên 37,3% hiện nay.
Báo cáo là một nghiên cứu theo dõi mức độ thuận lợi kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới của Nhóm Ngân hàng Thế giới, các hoạt động cải cách môi trường kinh doanh vẫn tiếp tục diễn ra nhanh chóng ở khu vực Đông Á – Thái Bình Dương, trong đó riêng năm 2016 các nền kinh tế trong khu vực đã thực hiện 45 biện pháp cải cách, đưa tổng số các biện pháp cải cách kinh tế tư nhân được thực hiện tại khu vực trong vòng 15 năm qua lên con số 371.
Số liệu xếp hạng của khu vực Đông Á – Thái Bình Dương
|
Xếp
|
Khoảng cách so với
|
|
|
|
hạng
|
điểm số cao nhất (0-
|
Số lượng cải cách
|
|
(1–190)
|
|
100)
|
thực hiện
|
Nền kinh tế
|
DB2018
|
DB2017
|
|
DB2018
|
DB2017
|
DB2018
|
Brunei Darussalam
|
56
|
64,77
|
|
70,60
|
6
|
8
|
Campuchia
|
135
|
54,24
|
|
54,47
|
1
|
0
|
Trung Quốc
|
78
|
64,89
|
|
65,29
|
2
|
2
|
Fiji
|
101
|
60,70
|
|
60,74
|
2
|
0
|
Hồng Công (Trung Quốc)
|
5
|
83,15
|
|
83,44
|
2
|
1
|
Indonesia
|
72
|
64,22
|
|
66,47
|
7
|
7
|
Kiribati
|
157
|
49,05
|
|
48,74
|
0
|
0
|
Lào
|
141
|
52,58
|
|
53,01
|
2
|
0
|
Malaysia
|
24
|
77,47
|
|
78,43
|
2
|
3
|
Quần đảo Marshall
|
149
|
51,42
|
|
51,45
|
0
|
0
|
Liên bang Micronesia
|
155
|
48,98
|
|
48,99
|
0
|
0
|
Mông Cổ
|
62
|
67,76
|
|
69,03
|
1
|
1
|
Myanmar
|
171
|
43,91
|
|
44,21
|
2
|
2
|
Palau
|
130
|
55,12
|
|
55,58
|
0
|
1
|
Papua New Guinea
|
109
|
58,87
|
|
59,04
|
2
|
0
|
Philippines
|
113
|
58,32
|
|
58,74
|
2
|
2
|
Samoa
|
87
|
61,83
|
|
63,89
|
0
|
1
|
Singapore
|
2
|
84,53
|
|
84,57
|
3
|
2
|
Quần đảo Solomon
|
116
|
58,14
|
|
58,13
|
1
|
0
|
Đài Loan
|
15
|
79,66
|
|
80,07
|
0
|
2
|
Thái Lan
|
26
|
71,76
|
|
77,44
|
3
|
8
|
Timor-Leste
|
178
|
40,69
|
|
40,62
|
0
|
0
|
Tonga
|
89
|
62,93
|
|
63,43
|
0
|
0
|
Vanuatu
|
90
|
63,06
|
|
63,08
|
4
|
0
|
Việt Nam
|
68
|
65,08
|
|
67,93
|
3
|
5
|